Mặc dầu một số luận
điểm mang tính lý thuyết trên chưa phải là tất cả những quan điểm lý thuyết của
chủ nghiã hậu hiện đại, nhưng nó cũng giúp cho chúng ta hình dung được các lý
thuyết gia của chủ nghĩa hậu hiện đại muốn nói gì. Trên quan điểm khoa
học luận, có thể hiểu chủ nghĩa hậu hiện đại là một cố gắng nâng cao
và hợp thức hoá những quan điểm phản thực chứng thành một học thuyết khoa học
mới. (Trong lịch sử khoa học, bất kỳ
đâu, bất kỳ lúc nào những quan điểm phản thực chứng này cũng tồn tại song song
với những quan điểm thực chứng, tuy nhiên chưa bao giờ chúng có cơ hội trở
thành học thuyết chính thống hay ít nhất cũng có cơ hội để phủ định các học
thuyết chính thống như ngày nay).
Có thể tóm tắt luận
điểm này ở những so sánh sau giữa chủ nghĩa hiện đại và chủ nghĩa hậu hiện đại
(mà thực chất là sự đẩy cao những luận điểm của những quan điểm phản thực
chứng).
(1). Cấp độ bản thể luận
Chủ nghĩa hiện đại (Bản thể luận thực chứng)
|
Chủ nghĩa hậu hiện đại (Bản thể luận phản thực chứng)
|
Thực tại là khách quan (vì thế đối
tượng nghiên cứu là mộthiện tượng xã hội, phản ánh xã hội, quan điểm duy
lý trong nghiên cứu, đại luận thuyết...)
|
Thực tại là quá trình tạo nghĩa,
không mang tính toàn thể, không ổn định và chủ quan, không duy lý (những luận
điểm như bất tín nhận thức, phủ nhận tri thức khách quan, phủ nhận
một trật tự xã hội mà ủng hộ cho cái hỗn loạn vốn có, tiểu luận thuyết…)
|
Phân biệt giữa chủ thể và khách
thể
|
Không phân tách giữa chủ thể và
khách thể
|
Xã hội (cái tổng) quy định hành vi
(cái bộ phận), hoặc cái bộ phận là phản ánh cái tổng (mối quan hệ giữa cái
phản ánh vàcái được phản ánh)
|
Không có mối quan hệ giữa cái cái
phản ảnh và cái được phản ánh, bản thân cái phản ánh có ý nghĩa của nó (những
thuật ngữ như diễn ngôn, trò chơi ngôn ngữ…)
|
(2). Cấp độ lý thuyết- phương pháp luận (trong thực hành nghệ
thuật)
Chủ nghĩa hiện đại
|
Chủ nghĩa hậu hiện đại
|
Trật tự, thứ tự
|
Hỗn loạn
|
Chú trọng vào kết quả hoặc trạng
thái tĩnh của đối tượng
|
Tính quá trình
|
Giữ khoảng cách với đối tượng
|
Tham dự
|
Cấu trúc
|
Giải cấu trúc
|
Văn bản mang tính độc lập
|
Liên văn bản
|
Mô hình hoá
|
Biến hoá
|
Chiều sâu
|
Bề mặt
|
Cái được biểu hiện (được phản ánh)
|
Cái biểu hiện (cái phản ánh)
|
Ngôn ngữ bác học, chính thống
|
Ngôn ngữ bình dân, bản địa
|
Chú trọng thể loại
|
Lai tạp
|
Quyết định luận
|
Hiện tượng luận
|
v.v...
|
v.v...
|
Bùi Quang Thắng
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét